Tác động của môi trường nước với ngành du lịch tỉnh Đồng Tháp
Nước thải sinh hoạt đô thị
Bảng III.4: Ước tính lượng nước thải sinh hoạt đô thị năm 2006
Đô thị | Dân số năm 2006 (người) | Nhu cầu dùng nước (m3/ngđ) | Lưu lượng nước thải năm 2006 (m3/ngđ) |
Tổng cộng | 287.871 | 26.752 | 21.401 |
Đô thị cấp tỉnh | 186.100 | 18.610 | 14.888 |
Đô thị cấp huyện | 101.771 | 8.142 | 6.513 |
Hiện nay, lượng nước thải sinh hoạt này hầu như không được thu gom triệt để và xử lý trước khi thải ra môi trường. Tất cả hầu như đều được thải trực tiếp ra môi trường, gây ảnh hưởng đến chất lượng môi trường nước.
Kết quả phân tích chất lượng nước thải tại các đô thị, đặc biệt là thành phố Cao Lãnh cho thấy nước thải đô thị có hàm lượng BOD5và tổng Coliform vượt so với TCVN5945-2005(Mức I), nhất là tổng Coliform có giá trị rất cao vượt gấp nhiều lần tiêu chuẩn cho phép.
Bảng III.5: Kết quả quan trắc nước thải sinh hoạt tại thành phố Cao Lãnh
STT | Thông số | Đơn vị tính | Đợt 1 | Đợt 2 | TCVN 5945-2005 (Mức A) |
1 | Nhiệt độ | 0C | 30,1 | 29,5 | <40 |
2 | pH | - | 7,41 | 7,52 | 6 – 9 |
3 | EC | mS/cm | 1.221 | 10,9 | - |
4 | TDS | mg/L | 514 | 490 | 500 |
5 | BOD5 | mg/L | 189 | 176 | 30 |
6 | COD | mg/L | 245 | 221 | 50 |
7 | DO | mg/L | 1,45 | 1,67 | - |
8 | SS | mg/L | 107 | 84 | 500 |
9 | Amoniac | mg/L | 5,27 | 4,63 | 1 |
10 | Clorua | mg/L | 172 | 137 | 500 |
11 | Photpho tổng | mg/L | 6,74 | 5,28 | 4 |
12 | Dầu mỡ | mg/L | 0,51 | 0,44 | 10 |
13 | Tổng Coliform | MPN/100ml | 9.300 | 24.000 | 3000 |
Nguồn: Trung tâm Kỹ thuật Môi trường, 2006
b. Nước thải y tế
Hiện nay, 3 bệnh viện lớn của tỉnh Đồng Tháp đã xây dựng và đưa vào vận hành trạm xử lý nước thải y tế. Tuy nhiên, qua kết quả quan trắc chất lượng nước thải tại bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh thực hiện năm2005 và 2006 cho thấy: nước thải y tế sau xử lý có tổng Coliform, dầu động thực vật, COD đạt giá trị cho phép xả thải, song các giá trị BOD, SS, N tổng, P tổng,Amoniac, tổngColiform đều chưa đạt giá trị cho phép xả thải. Điều này cho thấy, tuy có hệ thống xử lý nước thải nhưng chất lượng nước thải sau xử lý vẫn chưa đạt, vì vậy các cơ quan chức năng cần nên kiểm tra, xem xét quy trình công nghệ xử lý và phương thức vận hành nhằm điều chỉnh kịp thời.
Bảng III.6: Kết quả quan trắc chất lượng nước thải bệnh viện Đa Khoa Đồng Tháp
Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Kết quả quan trắc | TCVN 5945-2005 (A) | ||
3/2005 | 6/2005 | 3/2006 | |||
pH |
| 8,3 | 8,5 | 7,9 | 6 -9 |
SS | mg/L | 4 | 98 | 67 | 50 |
BOD | mg/L | 30 | 16 | 33 | 30 |
COD | mg/L | 46 | 32 | 48 | 50 |
Dầu động thực vật | mg/L | - | - | 0,56 | 10 |
N tổng | mg/L | 7 | 20 | 16,2 | 15 |
P tổng | mg/L | 5,5 | 3,5 | 4,2 | 4 |
Amoniac | mg/L | - | - | 0,87 | 5 |
Coliform | TB/100ml | 230 | 4.600 | 230 | 3.000 |
Nguồn: Báo cáo quan trắc môi trường,SởTN&MT
Bên cạnh đó, ngoài 3 bệnh viện lớn, tỉnh còn 9 bệnh viện nằm tại các huyện vẫn chưa có hệ thống xử lý nước thải. Tất cả lượng nước thải này đều được thải trực tiếp ramôi trường gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng môi trường nước xung quanh khu vực.
Tác động của môi trường nước với ngành du lịch tỉnh Đồng Tháp
Resort in Vietnam
0 Nhận xét:
Đăng nhận xét
Đăng ký Đăng Nhận xét [Atom]
<< Trang chủ